ĐỐI CHIẾU CẤU TRÚC MẠCH LẠC CỦA PHẦN DẪN NHẬP TRONG BÀI BÁO KHOA HỌC TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT NGÀNH KINH TẾ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Phần dẫn nhập của bài báo nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong chỉnh thể bài báo vì nó phản ánh mức độ hiểu biết của tác giả trong lĩnh vực nghiên cứu của mình. Nghiên cứu này nhằm mục đích phát hiện những tương đồng và dị biệt về cấu trúc mạch lạc của phần dẫn nhập trong bài báo khoa học tiếng Anh và tiếng Việt ngành kinh tế trên các tạp chí quốc tế và tạp chí trong nước. Dựa trên mô hình CARS về cấu trúc phần dẫn nhập của Swales, nghiên cứu thống kê, phân tích và đối chiếu mức độ xuất hiện của các hành động và các bước trong các bài báo ở hai tập khối liệu gồm 30 bài báo khoa học tiếng Anh và 30 bài báo tiếng Việt. Từ kết quả nghiên cứu, các kiến giải được trình bày nhằm làm sáng rõ sự ảnh hưởng của văn hóa đến lối suy nghĩ, tư duy và trình bày ý tưởng trong phần dẫn nhập bài báo của các học giả Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị nhằm giúp các nhà khoa học Việt nâng cao nhận biết về những khác biệt về khoa học trong nước và quốc tế, bắt kịp với những quy tắc, chuẩn mực đã được cộng đồng khoa học quốc tế công nhận để nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, thúc đẩy sự hiện diện của khoa học Việt Nam trên trường quốc tế.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
cấu trúc mạch lạc, phần dẫn nhập, bài báo khoa học, kinh tế, văn hoá
Tài liệu tham khảo
Atkinson, D. (2004). Contrasting rhetorics/contrasting cultures: Why contrastive rhetoric needs a better conceptualization of culture. Journal of English for Academic Purposes, 3(4), 277-289.
Biber, D., Connor, U., & Upton, T. (2007). Discourse on the move. John Benjamins.
Borton, L. (2000). Working in a Vietnamese voice. Academy of management executive, 14(4), 20-29.
Bùi, M. H. (2008). Ngôn ngữ học đối chiếu. NXB Giáo dục.
Connor, U., & Moreno, A. I. (2005). Tertium comparationis: A vital component in contrastive rhetoric research. In P. Bruthiaux, D. Atkinson, W. Eggington, W. Grabe & V. Ramanathan (Eds.), Directions in applied linguistics: Essays in honor of Robert B. Kaplan (pp. 153-164). Multilingual Matters.
Đỗ, X. H. (2014). Đối chiếu trên cơ sở thể loại cấu trúc tu từ phần dẫn nhập bài báo nghiên cứu tiếng Anh và tiếng Việt chuyên ngành ngôn ngữ học ứng dụng. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 33, 1-14.
Granger, S. (2003). Corpus-based approaches to contrastive linguistics and translation studies. Rodopi.
Hirano, E. (2009). Research article introduction in English for specific purposes: A comparison between Brazilian Portuguese and English. English for Specific Purposes, 28, 240-50.
Hofstede, G. (1998). Think locally, act globally: Cultural constraints in personnel management. Management International Review, 38(2), 7-26.
Hofstede, G. (2001). Culture’s consequences (2nd ed.). Sage Publication Inc.
Hội đồng giáo sư nhà nước. (2021). Quyết định phê duyệt Danh mục tạp chí khoa học được tính điểm năm 2021. http://hdgsnn.gov.vn/files/anhbaiviet/files/2021/13DMTC%20HD%20Kinh%20te%20nam%202021_0001%20(1)%20(2).pdf
Im-O-Cha, P., Kittidhaworn, P., Broughton, M. M., & Panproegsa, S. (2004). A comparative study of the structures of language and linguistics journal research articles introductions written in Thai and in English. Journal of Language and Linguistics, 22(2), 46–57.
Kanoksilapatham, B. (2007). Rhetorical structure of biochemistry research articles. English for Specific Purposes, 24, 269-292.
Kaplan, R. (1966). Cultural thought patterns in intercultural education. Language Learning, 16, 1-20.
Lê, Q. T. (2008). Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Loi, C. K. (2010). Research article introductions in Chinese and English: A comparative genre-based study. Journal of English for Academic Purposes, 9(4), 267-279. https://doi.org/10.1016/j.jeap.2010.09.004
Mann, W. C., & Thompson, S. A. (1987). Rhetorical structure theory: A framework for the analysis of texts. IPRA Papers in Pragmatics, 1, 1-22.
Nguyen, P. M., Terlouw, C., & Pilot, A. (2005). Cooperative learning vs Confucian heritage cutlture’s collectivism: Confrontation to reveal some cultural conflicts and mismatch. Asia Europe Journal, 3, 403-419.
Nguyễn, T. G. (2016). Từ điển khái niệm ngôn ngữ học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn, T. P. L. (2012). Bước đầu tìm hiểu cấu trúc thể loại và đặc điểm ngôn ngữ của các bài tạp chí chuyên ngành kinh tế tiếng Anh. Ngôn ngữ, 6, 67-80.
Nguyễn, T. T. M. (2019). Medical case reports in English and Vietnamese: A genre-based analysis [Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội]. https://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/69807
Nguyễn, V. T. (2019). Đi vào nghiên cứu khoa học. NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn, V. T . (2020a). Cẩm nang nghiên cứu khoa học: Từ ý tưởng đến công bố. NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn, V. T. (2020b). Từ nghiên cứu đến công bố: Kỹ năng mềm cho nhà khoa học. NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Nwogu, K. N. (1997). The medical research paper: Structure and functions. English for Specific Purposes, 16(2), 119-138. https://doi.org/10.1016/S0889-4906(97)85388-4
Pho, P. D. (2008). How can learning about the structure of research articles help international students? In T. McGrath (Ed.), Conference proceedings of the 19th ISANA International Education Conference (pp. 1-11). ISANA International Education Association Inc.
Rahman, M., Darus, S., & Amir, Z. (2017). Rhetorical structure of introduction in applied linguistics research articles. International Journal for Educational Studies, 9(2), 69-84.
Sheldon, E. (2011). Rhetorical differences in RA introductions written by English L1 and L2 and Castilian Spanish L1 writers. Journal of English for Academic Purposes, 10(4), 238-51. https://doi.org/10.1016/j.jeap.2011.08.004
Swales, J. (1981). Aspects of article introductions. Language Studies Unit, University of Aston in Birmingham.
Swales, J. (1990). Genre analysis. Cambridge University Press.
Swales, J. (2004). Research genres. Cambridge University Press.
Trần, H. P. (2019). Corpus linguistics and corpus-based methodology. Danang Publishing House.