CHARACTERISTICS OF KOREAN SOCIAL NETWORKS

Cao Thi Hai Bac1,
1 Faculty of Korean Language and Culture, VNU University of Languages & International Studies, Pham Van Dong, Cau Giay, Ha Noi, Vietnam

Main Article Content

Abstract

Using the method of synthesis and analysis of available large-scale survey references, this paper points out special features in the social networks of the Korean including three structural characteristics: network size, frequency of contact, and network types; and two functional characteristics: homogeneity and reciprocity (the particular case is the symmetry and the asymmetry). The main results are summarized as follows. In terms of network structure, (1) despite being at a lower level than that of other countries of OECD, in the past 10 years, the social network size of the Korean has been growing, (2) two main types of social networks in Korean society are the network inside the family, relatives, and the network outside the family, relatives. Accordingly, the former usually provides help such as moneyand shared housework. In contrast, the latter often provides assistance by sharing emotional feelings, information, etc. With regard to network function, the Korean tend to form and maintain highly homogeneous social networks. In particular, the network of family and the one of school friends are more important when a person needs help. In addition, the relation of giving and receiving help of the network inside the family is often more asymmetrical than that of the network outside the family.

Article Details

References

Becker, H. P. (1956). Man in Reciprocity. Publisher Prager.
Burt, R. S. (1992). Structural holes: The social structure of competition. Harvard University Press.
Cao, T. H. B. (2016). Tính đối xứng và bất đối xứng của quan hệ giúp đỡ trong vốn xã hội của người Việt Nam [Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học KHXH & NV, ĐHQGHN]. http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/10694
Cao, T. H. B. (2017). Một vài so sánh về đặc điểm vốn xã hội của người Việt Nam và người Hàn Quốc. Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, (2), 63-74.
Department of Online News. (2019). 50tae i sang hangukgin, eoryeoul ttae tooajul ‘sahoejeok kwankyemang’ OECD choehauy. Seoul News. Retrieved October 2, 2019, https://www.seoul.co.kr/news/newsView.php?id=20191002500036&wlog_tag3=naver
George, H. (1958). Social behavior as exchange. American Journal of Sociology, 63(6), 597-606.
Granovetter, M. S. (1973). The strength of weak ties. The American Journal of Sociology, 78(6), 1360-1380.
Gu, H. R. (2005, May 19). Hangukgine sahoejeok jiwonman [Conference session]. 2005 hangukjonghapsahoejosa (KGSS), Sungkyungkwan taehakgyo seobeiriseochisentheo.
Han, C., & Park, C. U. (2000). Sahoejeok yeongyeolmang jaryoe bunseok. In 2000 Proceedings of the Autumn Conference: Korean Statistical Society (pp. 201-205).
Han, D. U., & Kang, J. H. (2014). Hangukgine sanghobujohengdong. Areumtaunjaedan Pchulphansa.
Hoàng, B. T. (2016). Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và Việt Nam. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, (7), 3-11.
Kim, C. S. (2012). Kim chi và IT (Nghiêm Thị Bích Diệp & Vũ Ngọc Anh dịch). Nxb Hội Nhà văn.
Kim, S. H. (2003). Chuyopjae sahoe yeongyeolmang hwalyonge daehan yeonghyang yoin yeongu. Journal of Nodongkyeongjehakhoe, 3(26), 209-230.
Kim, S. K. (2014). Gihonjanyoe pidonggopumooae jopchok mit sanghojiwon. Journal of bogonbokjiphorum, 211, 23-31.
Lee, J. H., & Han, K. H. (2012). Yebinoine chingukwankyemang thukseongi hengbokgame michineun yeonghyang: Seongbyeol chaireul jungsimeuro. Journal of bogonsahoeyeongu, 32(2), 170-205.
Lee, J. Y. (2000). Social Networks of Korean. Korea Journal, 1(40), 326-352.
Lê, M. T. (2006). Tổng quan phương pháp phân tích mạng lưới xã hội trong nghiên cứu xã hội. Tạp chí Khoa học Xã hội, (9), 66-77.
Lim, C. W. (2019). (Gukjeonggihoek 2050) 18 – hyumonkheomonseu yukseongkwa OECD gongdongchejisu 10uy jeollak. Newstomato. Retrieved April 8, 2019, http://www.newstomato.com/ReadNews.aspx?no=886977
Lim, J. O. (2017). Dosinongop hwaldonge ttareun chuyyakkyecheune sahoejeok kwankyemang hyeongseonge kwanhan yeongu [Unpublished doctoral dissertation]. Seoul University.
Marcel, M. (1925). Luận về biếu tặng: Hình thức và lý do của sự trao đổi trong các xã hội cổ sơ (T. Nguyễn, Dịch giả). Nxb Tri thức.
Ngô, V. L. (2012). Đa văn hóa ở Hàn Quốc và những vấn đề đặt ra. Tạp chí Hàn Quốc, (2), 17-24.
Nguyễn, Q. T. (2005). Sự giao thoa giữa vốn xã hội với các giao dịch kinh tế trong gia đình: So sánh gia đình Việt Nam và gia đình Hàn Quốc. Tạp chí Xã hội học, (2), 108-121.
Nguyễn, Q. T., & Cao, T. H. B. (2012). Quan hệ xã hội và vốn xã hội: Nghiên cứu so sánh Việt Nam và Hàn Quốc. Tạp chí Xã hội học, (3), 35-45.
Nguyễn, T. T. (2012). Ảnh hưởng của quan hệ xã hội đối với chính trị Hàn Quốc: Quan hệ đồng hương và hình thái bầu cử cục bộ địa phương. Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, (12), 30-40.
Nguyễn, T. T. (2014). Tổng thư mục nghiên cứu Hàn Quốc tại Việt Nam. Nxb Giáo dục Việt Nam.
Nguyễn, T. T. H. (2018). Ý nghĩa xã hội của hoạt động câu lạc bộ của phụ nữ Hàn Quốc. Tạp chí Hàn Quốc, (4), 66-79.
Nguyễn, T. T. H. (2019). Già hóa dân số và người cao tuổi ở Hàn Quốc hiện nay. Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, 5(6), 750-762. https://doi.org/10.33100/tckhxhnv5.6.NguyenThiThuHuong
Nông, B. N. (2009). Nghiên cứu mạng lưới xã hội Những đóng góp của nhân học và xã hội học. Tạp chí Nghiên cứu con người, (2), 58-65.
Oh, K. S. (1999). Hangukgini injihaneun sahoejeok jijie guseongyoso. Journal of daehanganhohakhoeji, 4(29), 780-789.
Park, K. S. (2003). Setaekwankyee tayangseongkwa gujo. Journal of hanguksahoehak, 2(37), 61-94.
Park, K. S. (2008). Hanguk gajoke byeonhwa. In M. K. Park (Eds.), Hyundae hanguke sahoe (pp. 95-102). Seoul taehakkyo chulphansa.
Phạm, T. O. (2011). Phong trào làng mới Seamaul ở Hàn Quốc: Quá trình phát triển và thành tựu. Tạp chí Xã hội học, (4), 104-110.
Shim, S. J. (2016). Hanguksahoeeseo jukwanjeok uelbinge yeonghyangeul michineun yoin bunseok. Journal of thongkyeyeongu, 3(21), 25-47.
Statistics Korea. (2019). 2019 sahoejosa gyeolkwa. Thongkyecheong chulphansa.
Statistics Korea. (2019). 2019 cheongsonyeon thongkye. Thongkyecheong chulphansa.
Tống, T. L. (2017). Già hóa dân số ở Hàn Quốc. Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, (12), 40-50.
Trần, H. T. (2018). Tìm hiểu mô hình phát triển nông thôn trong phong trào làng mới của Hàn Quốc dựa trên học thuyết về local network governace. Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, 34(6), 145-152. https://doi.org/10.25073/2525-2445/vnufs.4330
Trần, T. M. N. (2017). Những nỗ lực để gia đình đa văn hóa Hàn – Việt không rơi vào bi kịch hôn nhân. Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, (11), 55-65.
Trần, T. N. (2011). Về chế độ bảo hiểm chăm sóc lâu dài ở Hàn Quốc. Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, (6), 30-40.
Trần, T. N. (2014). Gia đình đa văn hóa Hàn Quốc. Nxb ĐHQGHN.
Trần, T. N. (2015). Tình hình nghiên cứu xã hội Hàn Quốc tại Việt Nam. Trong T. T. Nguyễn (Chủ biên), Nghiên cứu Hàn Quốc tại Việt Nam: Thành quả và phương hướng (tr. 105-122). Nxb Khoa học xã hội.